41.~ないうちに~: trước khi
Giải thích:
Trước khi….làm việc gì đó trong trạng thái hiện tại (trước khi hiện tại đó thay đổi)
Ví dụ:
Ta đi mua đồ thôi, kẻo trời tối.
暗くならないうちに買い物に行ってこよう。
Nhà hàng xóm đã dọn đi lúc nào tôi không biết
知らないうちに隣は引っ越していた。
Ví dụ:
Xe đồ cũ này dù thế nào cũng không chạy được.
この中古車はどうしても動かない。
Dù thế nào tôi cũng không thể quên.
どうしても忘れない。
Dù thế nài cũng muốn ở bên cạnh bạn.
どうしてもあなたの側にいたい。
Giải thích:
Dùng để biểu đạt ý nghĩa có khuynh hướng, thường xảy ra…và sự việc trình bày thường có khuynh hướng không tốt.
Ví dụ:
Nhà văn đó nói rằng mấy năm nay thường bệnh, nên mãi mà chưa làm được một việc gì đó tầm cỡ
その作家は、ここ数年病気がちでなかなかまとまった仕事ができないと言っている。
Dạo này thời tiết bất thường, hay âm u kéo dài, nên giặt đồ không khô được, phiền thật
このところ、はっきりしない雲りがちの天気が続いているので、洗濯ものが干せなくて困る。
Chú ý:
Giống với mẫu câu「~嫌いがある」
Ví dụ:
Lương của tôi quá thấp, gắng lắm cũng chỉ vừa đủ để sống một mình mà thôi
給料が安くて、一人で暮らすのがせいぜいだ。
Vì là một công ty bận rộn, nên tuy là cuối năm nhưng cũng chỉ nghỉ tối đa có 3
ngày.
忙しい会社で、年末でもせいぜい三日くらいしか休めません。
Giải thích: Thường sử sụng vớiなら ,たら ở vế trước
Ví dụ:
Những lúc mệt mỏi thì đi tắm suối nước nóng là tuyệt nhất
疲れた時は温泉に行くにかぎねる。
Nếu đi du lịch ở Châu Âu thì đi xe điện là tốt nhất. Vì vừa rẻ vừa thoải mái
ヨーロッパを旅行するなら電車に限るよ。安くて快適だしね。
Mùa hè thì kem là nhất
夏はクリームにかぎる。
Giải thích:
Vる/Aい/N+とともに
Aな → である + とともに
N → である + とともに
Ví dụ:
Tôi đang ra sức làm việc cùng với bạn bè
仲間とともに作業に励んでいる
Càng già thì trí nhớ càng suy kém
年をとるとともに記憶力が衰えてた
Giải thích:Dùng để diễn đạt một việc làm lúc nào cũng giống nhau
Ví dụ:
Cứ mỗi lần đi khám sức khỏe, tôi lại bị phán là quá mập.
健康診断のたびに、太りすぎだとわれる。
Mỗi lần đi công tác, thế nào ba tôi cũng lại mua về một món quà đặc sản
父は出張のたびにかならずその土地の土産を買ってくる。
Mỗi lần nhìn tấm ảnh này là một lần nhớ lại chuyện xưa.
この写真を見るたびに昔を思い出す。
Giải thích:
V普通形/N+にすぎない
Ví dụ:
Ông ấy không phải là chính trị gia, ông ấy chẳng qua chỉ là một quan chức mà thôi
彼は政治家ではなく、たんなる官僚に過ぎない。
Tôi chẳng qua chỉ chọc ghẹo một tí thôi mà.
からかったに過ぎないのに。
Tôi chẳng qua chỉ là một nhân viên văn phòng mà thôi.
私は事務員に過ぎませんので。
Giải thích: N+おいて
Ví dụ:
Ngày nay điện thoại di động là vật không thể thiếu được
現代においては、携帯電話は不可欠なものである。
Đó là ngày hạnh phúc nhất của đời tôi.
それは私の人生において幸運な日です。
Giải thích:
Chỉ trạng thái cảm nhận được về tâm trạng của một người
Ví dụ:
Tôi để ý cái dáng vẻ của anh ấy như có chứa một ẩn tình nào đó.
彼のそのいわくありげな様子が私には気になった。
Giải thích:
Vる/Vない+つもりで
Ví dụ:
Cô ấy đã kiên trì chờ đợi, với ý định là sẽ kết hôn với anh ta.
彼女は彼と結婚するつもりでずっと待っていた。
Tôi đã cố gắng luyện tập với ý định nhất quyết không thua trong trận đấu này
今回の試合には絶対負けないつもりで練習に励んで来た。
Giải thích:
Khi có gì đó đang / chưa xảy ra
Ví dụ:
Mình hãy làm bài tập nội trong buổi sáng.
朝のうちに宿題をすませよう。
Tôi đã chạy bộ buổi sáng trong lúc trời còn mát.
朝のすずしいうちにジョギングに行った。
Giải thích:
V-ます(ます)+える
Ví dụ:
Cũng có thể có khả năng vào thế kỉ 21 con người sẽ sống trên mặt trăng.
21世紀には人が月で生活することもありえるかもしれない。
Đây là một việc mà với sức lực của một mình tôi thì không thể hoàn thành được.
私一人の力ではとてもなしえないことでした。
Giải thích:
Diễn tả tình trạng sau khi hành động, sự thay đổi xảy ra trước đó thì liền ngay sau đó thì hành động hay sự thay đổi khác lại xảy ra tiếp. Do thể hiện sự ngạc nhiên và cảm giác bất ngờ, ngoài dự tính nên vế sau của câu không thể hiện hành động hay ý chí, mệnh lệnh của người nói
Ví dụ:
Anh ta đã tỏ thái độ kêu căng ngay sau khi nổi tiếng.
有名になったとたんに、彼は横柄な態度をとるようになった。
Ngay sau khi vang lên hồi chuông báo hết giờ làm bài thi, phòng học đã ồn ào hẳn lên.
試験終了のベルが鳴ったとたんに教室が騒がしくなった。
Vừa bước vào mùa hè là trời trở nên nóng.
夏に入ったとたん、暑くなった。
Chú ý:
Trường hợp vế sau diễn tả hành động ý chí (có ý định, mục đích) của người nói thì không sử dụng mẫu câu này, mà phải sử dụng「とすぐに/やいなや」
Về đến nhà là tôi tắm ngay
私は家に帰るとすぐにお風呂に入った。
Giải thích:
Diễn tả cái gì đó là nguyên nhân dẫn đến kết quả không tốt. Thể hiện tâm trạng bất mãn, hối tiếc.
Ví dụ:
Chỉ vì không có việc làm mà tôi bị bạn bè khinh thường.
働きがないばかり、友達に馬鹿にされている。
Chỉ vì tin lời anh ta mà tôi bị ra nông nỗi như thế này.
彼の言葉を信じたばかりにひどい眼にあった。
Giải thích:
Diễn đạt khi làm gì đó thì luôn luôn là như vậy, khi làm gì đó thì mỗi lần mỗi lần điều trở nên như nhau.
Ví dụ:
Cứ mỗi lần gặp là thấy cô ta mang một loại kính khác.
彼女は会うたびに違うメガネをかけている。
Giải thích:
Diễn tả tâm trạng vì có lý do nên càng…
Diễn tả vì có lý do…….trên mức bình thường
Ví dụ:
Chính vì là một cô giáo dạy môn trà đạo nên cô ấy lời lẽ rất tao nhã.
お茶の先生だけに言葉遣いが上品だ。
Chính vì hiện đang làm công tác giảng dạy nên anh rất rành chuyện thi cử.
彼は現職の教師だけに受験については詳しい。
Giải thích:
Dùng khi đánh giá tốt, theo đúng như mong đợi. Biểu đạt mối quan hệ nhân quả
Ví dụ:
Quả đúng là đắt, cái xe này đẹp quá.
高かっただけあって、この車はきれい。
Quả đúng là Nhật Bản, kinh tế phát triển thật.
さすが、日本だけあって、経済が発展する。
Giải thích:
Diễn tả chuyện xấu, chuyện không may
Ví dụ:
Tôi đã nhận lại bài tập đầy lỗi sai.
間違いだらけの答案が返ってきた。
Anh ta nợ ngập đầu.
彼は借金だらけだ。
Đứa bé bước vào phòng với đôi chân đầy bùn.
子供は泥だらけの足で部屋に上がってきた。
Giải thích:
Dùng trong văn nói, dùng để xác nhận lại
Ví dụ:
Hôm nay là tháng mấy nhỉ?
今日は何月だっけ?
Hình như đã gửi thư rồi, đúng không?
もう手紙出したっけ?
Hình như người kia là chị Mai đúng không?
あの人、マイさんだっけ?
Ngày mai hình như thầy giáo cũng đến nữa đúng không?
明日先生も来るんだっけ。
Ví dụ:
Mỗi ngày học ít nhất là 5 tiếng.
毎日5時間は勉強しなさい。
Chuyện đó, làm không được đâu.
そんなこと、できっこないよ。
Chú ý:
Thường dùng trong hội thoại
Thể hiện sự phán đoán mang tính chủ quan của người nói
Giải thích:
Cảm thấy như là, thấy như là
Ví dụ:
Gã đàn ông mặc đồ gần như là màu trắng.
男は白っぱい服を着ていた。
Tôi thật là khổ sở vì người đó có tính hay quên.
あの人は忘れっぱくて困る。
Thứ sữa bò này loãng như nước lã, dở quá.
この牛乳水っぱくてまずいよ。
Chú ý:
Chỉ dùng với thể Nっぱい và Aいっぱい .Dùng để nói đặc tính của sự vật.
Thường không có sự lặp đi, lặp lại nhiều lần. Dùng để nói những việc không tốt Chỉ cùng với thể V-ますっぱい
Giải thích:
Diễn tả tình trạng khi làm gì đó, nếu cùng làm thì sẽ thuận tiện
Ví dụ:
Nhân tiện sửa máy giặt tôi đã nhờ sửa lại tay nắm cửa.
洗濯機を直すついでに、ドアの取っ手も直してもらった。
Anh tôi đã đến gặp tôi tại chỗ làm việc, bảo là nhân tiện đi công tác.
兄は出張のついでだといって、私の仕事場へ会いに来た。
Chú ý:
Lúc làm việc gì đó, lợi dụng cơ hội đó làm việc khác.
Giải thích: Đang, trong khi (Khi người nói có tâm trạng phản tỉnh, hối hận, thú thật).
Ví dụ:
Yoshiko chìm đắm trong suy tư khi ngắm nhìn mặt biển xanh, phẳng lặng.
静かな青い海を眺めつつ、良子は物思いにふけっていた。
Chú ý:
Chỉ dùng với thể V-ます形つつ Dùng nhiều trong viết, do cách nói hơi cứng. Ý nghĩa giống với ~ながら
Giải thích:
Chủ yếu dùng trong văn viết
Ví dụ:
Trái đất đang dần ấm lên.
地球は温暖化しつつある。
Công ty này đang lớn mạnh dần lên.
この会社は現在成長しつつある。
Giải thích:
Cách biểu hiện sự đối ngược. Thường là chỉ tâm trạng nối tiếc, hối hận của người nói kiểu như: mặc dù biết…..nhưng…, hay dù biết là không tốt nhưng vẫn…Chủ ngữ của vế trước và vế sau là giống nhau.
Ví dụ:
Mặc dù khổ sở với việc đau răng, nhưng anh ta vẫn tiếp tục chạy.
彼は、歯痛に悩まされつつも、走り続けた。
Giải thích:
Chỉ một việc diễn ra liên tục từ một thời điểm trong quá khứ cho đến tận bây giờ
Ví dụ:
Kể từ đó cô ta không xuất hiện nữa.
あれ以来彼女は姿を見せない。
Từ tuần trước phải họp nên tôi mệt mỏi vô cùng.
先週以来ずっと会議続きで、くたくたに疲れきっている。
Chú ý:
以来Có thể đi sau danh từ và có ý nghĩa là “kể từ”, “suốt từ”
Từ ngày đi làm tôi chưa nghĩ ngày nào.
私は入会社以来、一日も休んでいない。
Giải thích:
Nếu không thực hiện cái nói đằng trước thì cái đằng sau cũng không thực hiện được.
Ví dụ:
Thôi mình hãy cùng về.
一緒に帰ろうよ。
Công việc này phải xong thì mới về được.
この仕事が終わってからでないと帰れないんだ。
Chỉ sau 1h trưa tôi mới có thể có mặt tại cuộc hợp được.
1時間からでなければ会議に出席できない。
Chú ý:
Câu sau luôn mang ý phủ định
Giải thích:
Diễn tả không thể chịu được, không biết làm sao, quá ~ (không kiểm soát được)
Ví dụ:
Từ khi gặp nhau ở công viên, tự nhiên tôi thấy nhớ cô ấy không thể chịu được.
公園で出会って以来、彼女のことが気になってしかたがない。
Mỗi lần xem phim này tôi đều không kìm chế được nước mắt.
この映画はみるたびに、涙が出て仕方がない。
Chú ý:
Chủ ngữ giới hạn ở ngôi thứ nhất Giống với mẫu てたまらない
Giải thích:
không thể chịu được, không biết làm sao, quá ~ (không kiểm soát được)
Ví dụ:
Hôm nay nóng chịu không nổi.
今日は暑くてしようがない。
Tôi muốn gặp anh ấy vô cùng.
彼に会いたくてしようがない。
Chú ý:
Chủ ngữ giới hạn ở ngôi thứ hai Giống với mẫu てたまらない
Giải thích:
Vô cùng ~ (không thể kìm nén được)
Ví dụ:
Em trai tôi có vẻ rất tức tối vì để thua.
弟は試合に負けたのがくやしくてたまらないようです。
Chú ý:
Chủ ngữ giới hạn ở ngôi thứ nhất Giống với mẫu~てしかたがない/~てしようがない
Giải thích: Lấy một ví dụ cực đoan và kết luận những cái khác (ở mức thấp hơn) là đương nhiên
Ví dụ:
Đến cả giáo viên cũng không hiểu thì ngay cả tôi cũng xin chịu.
先生でさえ分からないのだから、私には無理でしょう。
Những chuyện như thế thì ngay cả học sinh tiểu học cũng biết.
そんなことは小学生でさえ知ってるよ。
Chú ý:
Có thể dùng ở dạng
Hồi đó, tôi túng đến nỗi, nói gì đến tiền học, ngay cả tiền nhà cũng không trả nổi.
あのころは授業料どころか家賃さえはらえないほどまずしかった。
Giải thích:
Diễn tả trạng thái có một tình cảm, cảm giác nào đó tự nhiên nảy sinh ra mà không kiểm soát được. Phần nhiều đó là những trường hợp diễn tả việc kiềm chế một trạng thái dù có muốn kiềm chế cũng không kiềm chế được, do vậy mức độ tình cảm cũng rất cao.
Ví dụ:
Lo ơi là lo, không biết tương lai sẽ ra sao?
将来がどうなるか、不安でならない。
Khi còn nhỏ tôi ghét ăn cà rốt vô cùng.
子供のころニンジンを食べるのがいやでならなかった。
Giải thích:
Cách nói truyền đạt lại nguyên nội dung đã nghe. Thường liên kết với mẫu câu thể hiện mệnh lệnh, ý chí, suy đoán, nghiêm cấm, v.v…
Ví dụ:
Nghe nói sắp tới anh Yamada sẽ nghĩ làm để đi du học.
山田さんは近く会社をやめて留学刷るということだ。
Giải thích:
Dùng để giải thích nội dung, chức năng của một cái gì đó
Ví dụ:
Điều kiện giao dịch mà đối tác đưa ra có nội dung là họ sẽ trao 25% lợi nhuận.
先方から提示された取引の条件は、利益の25パーセントを渡すというだった。
Ví dụ:
Một chiếc xe, có lẽ không phải chỉ cần chạy cho nhanh là được.
速ければそれだけでいい車だというものでもないだろう。
Con người, đâu phải cứ có tự do là muốn làm gì thì làm.
人には自由があるからといって、何をしてもよいというものでもない。
Giải thích:
Dùng để diễn tả ý nghĩa hơn là ~, nhưng cái nói đằng sau mới là thích đáng hơn. Thường dùng đi kèm với
Ví dụ:
Quyển truyện tranh này là một tác phẩm được viết cho người lớn hơn là dành cho trẻ con.
この絵本は、子供向けというより、むしろ、大人のために書かれたような作品だ
Nên nói rằng người đó ăn nói không suy nghĩ đúng hơn là vô lễ.
あの人は、失礼というより、無神経なのだ。
Giải thích:
Từ một chủ đề nhớ ra, liên tưởng đến
Ví dụ:
Nói đến Việt Nam thì nghĩ ngay đến “áo dài” và “phở”.
ベトナムというと、すぐ”áo dài” と “phở”。
Nói đến Hokkaido là tôi nhớ đến những thảo nguyên rộng lớn và những đàn bò.
北海道というと、広い草原や牛の群れを思い出す。
Giải thích:
Dùng để nói về cảm xúc thán phục, ngạc nhiên, ngoài mong đợi (cả tiêu cực và tích cực)
Ví dụ:
Nói đến nỗi buồn khi chia tay với người yêu thì buồn muốn khóc.
恋人と別れた時の寂しさといったら、泣きたいぐらいだった。
Nói đến động đất thì thật là đáng sợ.
地震といったら、おそころしかった。
Giải thích:
Diễn tả thực tế so với điều được nghĩ từ đó khác nhau.
Ví dụ:
Nói là tuyết rơi, nhưng cũng chỉ rơi có một xíu thôi, rồi tan ngay.
雪が降ったといっても、ほんの少しで、すぐ消えてしまいました。
Nói là biết múa điệu múa Nhật Bản nhưng thực ra cũng chỉ ở mức múa để chơi mà thôi.
日本舞踊ができるといっても、ほんのお遊び程度です。
Nói là về quê nhưng độ một tuần tôi sẽ lên.
田舎へ帰るといっても、一週間程度で、すぐまた帰って来ます。
Trên đây là phần 2 của bộ cấu trúc ngữ pháp N3, mong rằng AJISAI có thể hỗ trợ cho bạn trong việc tổng hợp lại ngữ pháp quan trọng, và có ích trong kỳ thi sắp tới. Nếu bạn có ý định du học Nhật Bản, hay sang Nhật ứng tuyển vào vị trí kỹ sư, hoặc xuất khẩu lao động, vân vân và mây mây thì học tốt ngữ pháp đều rất quan trọng và ứng dụng nhiều trong thực tiễn, hãy thường xuyên chau dồi và luyện nghe nói tiếng Nhật thật tốt nhé.
" Tôi làm được, bạn cũng làm được" - đó là câu châm ngôn rất hay mà bạn nên lấy nó làm châm ngôn của riêng mình.
Chúc bạn thành công nhé!
04/06/2021
26/05/2021
21/05/2021